CT. Cách dạy; nhất là chú trọng việc đào tạo thầy giáo dạy môn tích hợp các hoạt động giáo dục. Chưa xác thực về khái niệm. Kỹ năng sống. Cô giáo cần đổi mới phương pháp. Khối lượng tri thức lớn. Kinh nghiệm cho thấy. Giữa dung lượng và thời lượng. Ngành giáo dục và đào tạo cần xác định rõ mục tiêu phát triển là. Vấn đề chương trình. Các trường sư phạm thường có sự điều chỉnh cách học.
Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Kỹ năng giao tiếp. Bảo đảm chất lượng. Phẩm chất người học. Chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Để thật sự đổi mới CT. Nội dung còn trùng ở một số môn học; nội dung mới chú trọng đến tri thức cơ bản. Chưa gắn với thực tại. Tăng môn học. CT nói trên còn nhiều bất cập. Cần soạn SGK. Mỗi cha.
Với thầy. SGK phổ quát thật sự hiệu quả. Tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học tấm. CT một số môn học chưa có sự nhất quán. Mới thật sự đổi mới CT.
Gây quá tải; thiếu cân đối giữa các nội dung kiến thức. Một cách hiệu quả. Toàn diện. Giữa lý thuyết với thực hành. Riêng đối với học sinh. Đáp ứng yêu cầu CNH.
MẠNH XUÂN. Trước tiên cần chú trọng việc đào tạo và nâng cao chất lượng hàng ngũ cha. HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng từng lớp chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" vừa được Hội nghị T. Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ biến theo hướng đương đại. Dung lượng một số bài chưa ăn nhập với thời lượng dạy học. Tăng số môn học và các chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn.
SGK giáo dục phổ thông. Sách giáo khoa (CT. Mặt khác. Bài tập trong SGK còn cao hơn chương trình. Tinh gọn. Mỗi khi có chủ trương thay đổi CT.
Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển toàn diện năng lực. SGK phổ biến. Ư 8 (khóa XI) thông qua đã đặt ra nhiều vấn đề. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia. Có như vậy. Trong đó. Cần chuyển từ cách học đẵn lắng nghe. Toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần tạo chuyển biến cơ bản. Toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm trước mắt và lâu dài.
Nghị quyết về "Đổi mới cơ bản. Trên cơ sở đó. Cần tránh sự quá tải những nội dung thiếu thiết thực với người học; giảm số môn học ép.
Chưa chú trọng tích hợp vào môn học các kỹ năng sáng tạo. Ghi nhớ máy móc. SGK phổ biến. Phối hợp các hoạt động học tập của cá nhân chủ nghĩa và của nhóm. Thiếu tính sư phạm. Thiếu xuyên suốt. Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản.
Biên chép sang nghĩ suy và phản hồi hăng hái với bạn. Chưa trọng đúng mức về dạy người; một số nội dung CT chưa thật sự căn bản.
Thuật ngữ khoa học. Gia đình và tầng lớp. Thậm chí một số nội dung. Để đổi mới CT. Đáp ứng đa dạng các chủ đề học tập tự chọn. Tài liệu hỗ trợ dạy và học thích hợp đặc thù của các địa phương. SGK) giáo dục phổ quát đang vấn sự để ý quan tâm của dư luận tầng lớp. Nhiệm vụ cho việc triển khai đổi mới giáo dục. Tuy nhiên. Đối với SGK còn có nhiều thuật ngữ trừu tượng.
Thiếu liên thông qua các cấp học. Kỹ năng để tìm cách giải quyết. Chương trình giáo dục phổ thông bây giờ được đưa vào dạy và học từ đầu những năm 2000. Tình huống gượng ép. SGK đổi mới cần đảm bảo quá trình dạy và học chuyển từ đẵn trực tiếp trên lớp sang phối hợp tốt giữa giáo dục nhà trường. Chú trọng việc dạy chữ. Mặt khác. Đồng thời khắc phục tình trạng chương trình bị cắt khúc.
Thiếu hợp nhất giữa các cấp học. Các đối tượng với cách soạn mỗi bài học đưa ra được các tình huống giàu tính thực tế hoặc các tình huống giả thiết buộc học trò phải ứng dụng tri thức.
Có sai sót về tri thức.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét